From 1 - 10 / 480
  • Báo cáo Giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang, năm 2007. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau 1. Chất lượng môi trường nước: - Nước liên tục : các chỉ tiêu về nước liên tục khi khảo sát trên các tuyến kênh trong khu vực Tỉnh đều cho kết quả thấp hơn so với tiêu chuẩn so sánh (TCVN 5942-1995 loại A). Riêng chỉ tiêu DO khi khảo sát trên toàn tuyến đều không nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Dao động từ 0,2-2,5 mg/l. Điều này cho thấy trên tuyến khảo sát, chất lượng nước bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ đang ở mức đáng quan tâm. Giá trị thấp nhất đo được tại sông Cái lớn và kênh xáng Nàng Mau. 0,2-0,9 mg/l - Nước mặt : hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng nước mặt đều vượt tiêu chuẩn so sánh. Giá trị trung bình của BOD là 11,38 mg/l tăng hơn so với 2006 không đáng kể, SS là 73,0 mg/l giảm 13% so với năm 2006, N-NO2 là 0,075 mg/l tăng so với 2006 là 69% , N-NH3 là 0,34 mg/l không vượt so với 2006 và Coliform là 36578 MPN/100ml vượt 7,3 lần khi so với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5942-1995 loại A). Đa số các chỉ tiêu quan trắc đều xấp xỉ hoặc cao hơn so với kết quả quan trắc năm 2006. Điều đó chứng tỏ hiện tượng ô nhiễm hữu cơ nước mặt trên các kênh rạch trên địa bàn Tỉnh có dấu hiệu tăng lên với biên độ nhỏ. - Nước mặt ô nhiễm tập trung : các kết quả quan trắc cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều vượt Tiêu chuẩn so sánh và có dấu hiêu tăng nhẹ so với các năm trước. Giá trị trung bình của BOD là 10,4 tăng nhẹ so với 2006 (9,8 mg/l), SS là 69,99 mg/l vượt 1,35 lần. Các giá trị cao nhất đo được của 2 chỉ tiêu này tập trung tại khu vực nhà máy đường Vị Thanh. Chỉ tiêu Coliform có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2006 và xấp xỉ so với năm 2005, tuy nhiên vẫn cao gấp từ 5,6 lần so với tiêu chuẩn (TCVN 5942-1995 loại A : 5000 MPN/100ml). Giá trị cao nhất của Coliform đo được tại khu vực thượng lưu Nhà máy đường Phụng Hiệp. - Nước ngầm : chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức cho phép theo tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu độ pH, độ cứng, độ màu, hàm lượng NO3 và hàm lượng Fe ở mức xấp xỉ so với các năm trước và đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Riêng chỉ tiêu Coliform tuy có giảm ít so với năm trước nhưng vượt 986 lần so với tiêu chuẩn (TCVN 5944 – 1995). Điều này cho thấy cần có sự quan tâm hơn nữa đối với các kỹ thuật khai thác nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh, nhằm làm giảm tình trạng nhiễm bẩn nguồn nước. 2. Chất lượng môi trường không khí: - Nhìn chung các kết quả quan trắc phản ảnh chất lượng không khí khu vực tỉnh Hậu Giang vẫn ở mức độ cho phép. Giá trị của làm lượng CO, NOx, SOx ở mức xấp xỉ và giảm so với các năm trước. Nồng độ bụi lơ lửng trong không khí có giá trị trung bình là 0,31 mg/m3 ở mức xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép, riêng nồng độ bụi tại khu vực huyện Châu Thành (0,4mg/m3) và huyện Long Mỹ (0,49 mg/m3) cao hơn một ít so với tiêu chuẩn (TCVN 5937-1995 : 0,30 mg/m3). - Hàm lượng CO thu được đều cho kết quả xấp xỉ các năm trước và thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn so sánh (TCVN 5937-1995 : 40 mg/m3). Giá trị thu được dao động trong khoảng từ 0,89 – 3,44 mg/m3, trong đó giá trị cao nhất thu được ở huyện Châu Thành là 3,44 mg/m3 3. Chất thải rắn Tình hình chất thải rắn trên địa bàn tỉnh trong năm 2007 tăng khoảng 15% so với năm 2006. Việc thu gom và phân loại chất thải rắn nhìn chung vẫn ở mức độ khá thô sơ. Trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có nhà máy xử lý rác thải. Các bãi rác lộ thiên, mức độ xử lý vẫn còn thô sơ nên không tránh khỏi tình trạng ô nhiễm không khí xung quanh khu vực này, đặc biệt nguy hiểm và chưa có biện pháp xử chất rò rỉ rác về lâu sẽ gây nguy hại cho các nguồn nước của Tỉnh. 4. Môi trường đất và môi trường nông nghiệp - Phần lớn diện tích đất hiện nay trên địa bàn Tỉnh là đất nông nghiệp (chiếm 86,89%). Mặc dù đã có những hướng dẫn thực hiện về việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đúng quy trình nhưng do những hiểu biết hạn chế nên ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật cũng như sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý. Do vậy, vấn đề đặc biệt quan tâm là việc gây ô nhiễm đất và nguồn nước về lâu dài khi dư lượng hoá chất độc hại ngày càng tích tụ nhiều

  • Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt năm 2010

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2007 - Danh mục các điểm, vị trí quan trắc nước mặt, nước ngầm, nước thải, đất - Các thông tin về thông số quan trắc, phương pháp phân tích, lấy mẫu, thiết bị quan trắc, phương pháp bảo quản mẫu nước - kết quả quan trắc không khí, nước mặt, đất, - Các chỉ tiêu quan trắc không khí: độ ồn (db), bụi lơ lửng (mg/m3), NO2 (mg/m3), CO(mg/m3), So2 (mg/m3), HF (mg/m3) - Các chỉ tiêu quan trắc nước mặt : pH BOD5 (mg/l), COD (mg/l), SS (mg/l), DO (mg/l), NH4+ (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform (MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm: pH Độ cứng (mg/), Cl- (mg/), NO3-(mg/), SO42 (mg/), NO2-(mg/), Sắt tổng (mg/), Mn2+ (mg/), Arsen (µg/l) CRTC (mg/), Coliform (MPN/ 100ml), Ecoli (MPN/ 100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc đất nông nghiệp: As (mg/kg), Pb(mg/kg), Cu(mg/kg), Zn(mg/kg), Cd(mg/kg) - Các chỉ tiêu ô nhiễm: độ cứng, Cl-, Mn2+, chất rắn tổng cộng, Arsen, E.coli Coliform, amoni.

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2018 - Danh mục các điểm, vị trí quan trắc nước mặt, nước ngầm, nước thải, đất - Các thông tin về thông số quan trắc, phương pháp phân tích, lấy mẫu, thiết bị quan trắc, phương pháp bảo quản mẫu nước - kết quả quan trắc không khí, nước mặt, đất, - Các chỉ tiêu quan trắc không khí: độ ồn (db), bụi lơ lửng (mg/m3), NO2 (mg/m3), CO(mg/m3), So2 (mg/m3), HF (mg/m3) - Các chỉ tiêu quan trắc nước mặt: pH, BOD5 (mg/l), COD (mg/l), SS (mg/l), DO (mg/l), NH4+ (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform(MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm: pH, CaCO3, Clorua, TDS, Mn2+, SO42-, NO3, NO2,Asen, sắt tổng, Coliform(MPN/100ml), E.coli, nhiệt độ, Florua, độ đục, Pb, Cu, Zn, Cd, Hg - Các chỉ tiêu quan trắc nước Thải : PH, BOD5 (mg/l), TSS (mg/l), N-NH4+ (mg/l), thông số dầu mỡ động thực vật (mg/l), S-2 (mg/l),PO4 (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform (MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm cụm giếng khoan: pH Độ cứng (mg/), Cl- (mg/), NO3-(mg/), SO42 (mg/), NO2-(mg/), Sắt tổng (mg/), Mn2+ (mg/), Arsen (µg/l) CRTC (mg/), Coliform (MPN/ 100ml), Ecoli (MPN/ 100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc đất: As (mg/kg), Pb(mg/kg), Cu(mg/kg), Zn(mg/kg), Cd(mg/kg) - Các chỉ tiêu ô nhiễm: độ cứng, Cl-, Mn2+, chất rắn tổng cộng, Arsen, E.coli Coliform, amoni.

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2022 - Danh mục các điểm, vị trí quan trắc nước mặt, nước ngầm, nước thải, đất - Các thông tin về thông số quan trắc, phương pháp phân tích, lấy mẫu, thiết bị quan trắc, phương pháp bảo quản mẫu nước - kết quả quan trắc không khí, nước mặt, đất, - Các chỉ tiêu quan trắc không khí: độ ồn (db), bụi lơ lửng (mg/m3), NO2 (mg/m3), CO(mg/m3), So2 (mg/m3), HF (mg/m3) - Các chỉ tiêu quan trắc nước mặt: pH, BOD5 (mg/l), COD (mg/l), SS (mg/l), DO (mg/l), NH4+ (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform(MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm: pH, CaCO3, Clorua, TDS, Mn2+, SO42-, NO3, NO2,Asen, sắt tổng, Coliform(MPN/100ml), E.coli, nhiệt độ, Florua, độ đục, Pb, Cu, Zn, Cd, Hg - Các chỉ tiêu quan trắc nước Thải : PH, BOD5 (mg/l), TSS (mg/l), N-NH4+ (mg/l), thông số dầu mỡ động thực vật (mg/l), S-2 (mg/l),PO4 (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform (MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm cụm giếng khoan: pH Độ cứng (mg/), Cl- (mg/), NO3-(mg/), SO42 (mg/), NO2-(mg/), Sắt tổng (mg/), Mn2+ (mg/), Arsen (µg/l) CRTC (mg/), Coliform (MPN/ 100ml), Ecoli (MPN/ 100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc đất: As (mg/kg), Pb(mg/kg), Cu(mg/kg), Zn(mg/kg), Cd(mg/kg) - Các chỉ tiêu ô nhiễm: độ cứng, Cl-, Mn2+, chất rắn tổng cộng, Arsen, E.coli Coliform, amoni.

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2015. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau: 1. Chất lượng môi trường không khí Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Chất lượng không khí đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực đô thị, khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp. - Năm 2015 kết quả quan trắc có 5/12 điểm có các thông số NO2, Tiếng ồn hầu hết đều vượt giới hạn cho phép, cụ thể: Ngã 3 Cái Tắc-TT Cái Tắc, Châu Thành A (KK04); Trước cổng Bưu điện huyện Vị Thủy (KK05); QL1A-Chợ Ngã Bảy, TX. Ngã Bảy (KK06); Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh – Châu Thành A (KK12); Gần bãi rác Tân Long (KK19). - Đối với các điểm quan trắc còn lại: Ngã tư Đại lộ Võ Nguyên Giáp – đường Võ Văn Kiệt (KK02); Cạnh UBND Huyện Châu Thành - TT Ngã Sáu (KK03); Trước cổng UBND huyện Phụng Hiệp (KK07); Ngã ba đường về Cầu Mới Thị xã Long Mỹ (KK08); Làng nghề sản xuất than, xã Tân Thành, Tx. Ngã Bảy (KK11); Cách xí nghiệp đường Vị Thanh 50m (KK14) chủ yếu chỉ ô nhiễm bởi tiếng ồn, các thông số còn lại nằm trong giới hạn cho phép. - Điểm quan trắc nền KK01 có kết quả các thông số quan trắc đều đạt quy chuẩn quy định. - Kết quả quan trắc năm 2015 cao hơn so với năm 2013 nhưng vẫn thấp hơn 2014. Chỉ riêng 2 thông số TSP và tiếng ồn có kết quả quan trắc năm 2015 thấp hơn các năm khác. 2. Chất lượng môi trường nước mặt Chất lượng nước mặt tại một số khu vực quan trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm bởi các thông số quan trắc như: sắt, TSS, N-NO2-, N-NH4+, BOD5, COD và PO43-, cụ thể như sau: - Kết quả quan trắc có 6/32 điểm đã bị ô nhiễm nặng (chiếm tỷ lệ 19%) có kết quả WQI < 25, cho thấy nguồn nước này đã bị ô nhiễm nặng, cần có biện pháp xử lý. Các điểm ô nhiễm này thường ở những nơi tiếp nhận các nguồn chất thải sinh hoạt dân cư, chợ, chất thải sản xuất chưa được thu gom, xử lý triệt để. - Có 10/32 điểm quan trắc (chiếm tỷ lệ 31%) có dấu hiệu bị ô nhiễm (có WQI từ 26-50), nguồn nước mặt tại vị trí này chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. - Các điểm quan trắc còn lại có kết quả WQI từ 51-75, chất lượng nguồn nước mặt tại các điểm này còn khá tốt, phục vụ tốt cho mục đích tưới tiêu và mục đích tương đương khác. - Chất lượng nước mặt năm 2015 so với năm 2013 đã có sự chuyển biến đáng kể, nhưng so với năm 2014 thì ít có sự chuyển biến tích cực. Cụ thể năm 2015 có: 16/32 điểm quan trắc có kết quả WQI từ 51-75 (màu vàng) trong khi kết quả năm 2013 chỉ có 07/30 vị trí: đã tăng lên 09 vị trí; trong khi đó năm 2014 là 22/32: đã giảm 06 vị trí. Năm 2015 kết quả tính toán có 10/32 vị trí có WQI từ 26 – 50 (da cam), năm 2014 là 01 vị trí: đã tăng thêm 09 vị trí, năm 2013 là 11/30: có giảm 01 vị trí, các vị trí có WQI 0-25 (màu đỏ) năm 2015 là 06/32, năm 2014 là 09/32: đã giảm được 03 vị trí, năm 2013 là 12/30 vị trí: đã giảm 06 vị trí 3. Chất lượng môi trường nước dưới đất Qua kết quả quan trắc nước dưới đất năm 2015 cho thấy: Hầu hết tại các giếng quan trắc trên toàn tỉnh đã bị ô nhiễm hữu cơ và nhiễm mặn; điều này được thể hiện qua kết quả thông số COD tại tất cả các giếng đều vượt quy chuẩn quy định, bên cạnh đó kết quả quan trắc Clorua (đặc biệt tại tầng QIV) ở mức cao và vượt quy chuẩn. - Tầng QII-III dưới: Chất lượng nước dưới đất năm 2015 có kết quả quan trắc cao hơn năm 2014 và thấp hơn 2013; ngoại trừ thông số N-NO2, sắt có giá trị thấp hơn 2014. - Tầng QII-III trên: Kết quả quan trắc năm 2015 tại các giếng hầu hết đều thấp hơn các năm trước; ngoại trừ các thông số COD, N-NH4+ có giá trị cao hơn năm 2013. - Tầng QIV: Kết quả quan trắc nước dưới đất năm 2015 tại tất cả các giếng đều thấp hơn các năm trước; ngoại trừ thông số N-NH4+ có kết quả cao hơn năm 2013 và 2014. Trong đó kết quả năm 2013 cao nhất trong các năm. 4. Chất lượng môi trường đất mặt Nhìn chung, chất lượng môi trường đất mặt tại các điểm quan trắc vẫn còn tương đối tốt, hầu hết các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép; ngoại trừ tại vị trí quan trắc đất ĐNN11 có kết quả As là 33,0 mg/Kg vượt 2,75 lần so với giới hạn cho phép (12 mg/Kg) và thông số cacbon hữu cơ có một số điểm vượt giới hạn cho phép so với TCVN 7376: 2004/BKHCN như: Đất ĐNN06; ĐNN04; ĐNN11 và ĐCN15. - Kết quả quan trắc đất mặt năm 2015 thấp hơn các năm khác; ngoại trừ các các thông số Pb, As, Zn có kết quả cao hơn năm 2013 và 2014. Trong đó kết quả năm 2013 cao nhất trong các năm.

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2012 - Danh mục các điểm, vị trí quan trắc nước mặt, nước ngầm, nước thải, đất - Các thông tin về thông số quan trắc, phương pháp phân tích, lấy mẫu, thiết bị quan trắc, phương pháp bảo quản mẫu nước - kết quả quan trắc không khí, nước mặt, đất, - Các chỉ tiêu quan trắc không khí: độ ồn (db), bụi lơ lửng (mg/m3), NO2 (mg/m3), CO(mg/m3), So2 (mg/m3), HF (mg/m3) - Các chỉ tiêu quan trắc nước mặt : pH BOD5 (mg/l), COD (mg/l), SS (mg/l), DO (mg/l), NH4+ (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform (MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm: pH Độ cứng (mg/), Cl- (mg/), NO3-(mg/), SO42 (mg/), NO2-(mg/), Sắt tổng (mg/), Mn2+ (mg/), Arsen (µg/l) CRTC (mg/), Coliform (MPN/ 100ml), Ecoli (MPN/ 100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc đất nông nghiệp: As (mg/kg), Pb(mg/kg), Cu(mg/kg), Zn(mg/kg), Cd(mg/kg) - Các chỉ tiêu ô nhiễm: độ cứng, Cl-, Mn2+, chất rắn tổng cộng, Arsen, E.coli Coliform, amoni.

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2014. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau: 1. Chất lượng môi trường không khí Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Chất lượng không khí vẫn đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực đô thị, các khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp có nguồn phát sinh chất thải. - Kết quả quan trắc có 3/12 điểm có các thông số NO2, Tiếng ồn, TSP hầu hết vượt giới hạn cho phép của quy chuẩn như: KK04 (Ngã 3 Cái Tắc-TT Cái Tắc, Châu Thành A), KK06 (QL1A-Chợ Ngã Bảy, TX. Ngã Bảy) và KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh – Châu Thành A). - Đối với các điểm quan trắc còn lại thường chủ yếu chỉ ô nhiễm bởi tiếng ồn, ô nhiễm tiếng ồn tại khu vực đô thị và khu vực sản xuất ngày càng tăng. Chỉ có 2 điểm: KK08 (Vòng xoay gần Cầu Mới Long Mỹ) và KK05 (Trước cổng UBND huyện Châu Thành) hầu hết các thông số quan trắc đều đạt quy chuẩn quy định 2. Chất lượng môi trường nước mặt Chất lượng nước mặt tại một số khu vực quan trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm bởi các thông số quan trắc như: sắt tổng, TSS, N-NO2-, N-NH4+, BOD5, COD và PO43-, cụ thể như sau: - Kết quả quan trắc có 8/32 điểm đã bị ô nhiễm nặng như: NM01 (Kênh Xáng Xà No, gần nhà máy nước Vị Thanh); NM02 (Kênh Xáng Xà No, cách Xí nghiệp đường Vị Thanh 50m -Tp.Vị Thanh); NM10 (Nhánh sông Ba Láng, bến đò số 10, Kênh xáng Xà No, gần chợ Một Ngàn)...có kết quả WQI < 25, cho thấy nguồn nước này đã bị ô nhiễm nặng, cần có biện pháp xử lý. Các điểm ô nhiễm này thường ở những nơi tiếp nhận các nguồn chất thải sinh hoạt dân cư, chợ, chất thải sản xuất chưa được thu gom, xử lý triệt để. - Có một điểm quan trắc NM25 (Ngã 4 kênh Lái Hiếu,gần chợ Cây Dương, TT Cây Dương – huyện Phụng Hiệp) có dấu hiệu bị ô nhiễm (có WQI từ 26-50), nguồn nước mặt tại vị trí này chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. - Các điểm quan trắc còn lại có kết quả WQI từ 51-75, chất lượng nguồn nước mặt tại các điểm này còn khá tốt, phục vụ tốt cho mục đích tưới tiêu và mục đích tương đương khác. 3. Chất lượng môi trường nước dưới đất Qua kết quả quan trắc nước dưới đất năm 2014 cho thấy: Hầu hết tại các giếng quan trắc trên toàn tỉnh đã bị ô nhiễm hữu cơ và nhiễm mặn, điều này được thể hiện qua kết quả thông số COD tại tất cả các giếng đều vượt quy chuẩn quy định, bên cạnh đó kết quả quan trắc Clorua (đặc biệt tại tầng QIV) cũng ở mức cao và vượt quy chuẩn tại một số giếng như: UBND xã Vị Thắng (cả 03 tầng); UBND xã Trường Long Tây (cả 03 tầng); phòng nông nghiệp thị xã Ngã Bảy (tầng QIV) 4. Chất lượng môi trường đất mặt Nhìn chung, chất lượng môi trường đất tại tỉnh Hậu Giang vẫn còn tương đối tốt, đa số tại các điểm quan trắc có kết quả đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên vẫn còn một số thông số trong đất như: Nitơ và cacbon hữu cơ đều cho giá trị cao hơn so với khoảng giới hạn cho phép của quy chuẩn và tiêu chuẩn việt nam quy định. Nguyên nhân có thể do tình trạng sử dụng phân bón ngày càng tăng nên hàm lượng cacbon hữu cơ và Nitơ tích tụ nhiều trong đất. Điều đặc biệt lưu ý trong năm 2014, kết quả quan trắc có đến 4 điểm (như ĐNN10, ĐNN08, ĐNN06, ĐKCN15) có hàm lượng thuốc trừ sâu gốc Chlor hữu cơ (nhóm Endrin) có hàm lượng cao trong môi trường đất. Đây là một hợp chất khó phân hủy và có khả năng tích tụ sinh học cao, nguy hại đối với môi trường. Cần tiếp tục thực hiện quan trắc đánh giá cụ thể hơn tại các điểm phát hiện để có biện pháp khuyến cáo người dân không sử dụng các loại thuốc trừ sâu trong danh mục cấm.

  • Danh sách cấp mới sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2014 - Danh mục các điểm, vị trí quan trắc nước mặt, nước ngầm, nước thải, đất - Các thông tin về thông số quan trắc, phương pháp phân tích, lấy mẫu, thiết bị quan trắc, phương pháp bảo quản mẫu nước - kết quả quan trắc không khí, nước mặt, đất, - Các chỉ tiêu quan trắc không khí: độ ồn (db), bụi lơ lửng (mg/m3), NO2 (mg/m3), CO(mg/m3), So2 (mg/m3), HF (mg/m3) - Các chỉ tiêu quan trắc nước mặt : pH BOD5 (mg/l), COD (mg/l), SS (mg/l), DO (mg/l), NH4+ (mg/l), NO3-(mg/l,) NO2-(mg/l), Coliform (MPN/100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc nước ngầm: pH Độ cứng (mg/), Cl- (mg/), NO3-(mg/), SO42 (mg/), NO2-(mg/), Sắt tổng (mg/), Mn2+ (mg/), Arsen (µg/l) CRTC (mg/), Coliform (MPN/ 100ml), Ecoli (MPN/ 100ml) - Các chỉ tiêu quan trắc đất nông nghiệp: As (mg/kg), Pb(mg/kg), Cu(mg/kg), Zn(mg/kg), Cd(mg/kg) - Các chỉ tiêu ô nhiễm: độ cứng, Cl-, Mn2+, chất rắn tổng cộng, Arsen, E.coli Coliform, amoni.