mtn
Type of resources
Topics
Provided by
Formats
Representation types
status
-
Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường nước mặt và thủy sinh là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường nước mặt và thủy sinh tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt và thủy sinh tại các điểm quan trắc ở 9 huyện, thị, thành phố tại tỉnh Cà Mau gồm: thành phố Cà Mau, các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn. Các thông số quan trắc môi trường nước mặt (17 thông số): Nhiệt độ, pH, EC, Độ mặn, DO, Độ đục, BOD5, COD, Chất rắn lơ lửng, N-NH4+, P-PO43-, N-NO3-, N-NO2-, Fe tổng, Pb, Tổng coliform, Dầu mỡ. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường nước mặt và thủy sinh ở tỉnh trong kế hoạch năm 2014 được tiến hành làm 2 đợt: đợt 1 vào tháng 04 năm 2014, đợt 2 tháng 10 năm 2014.
-
Hiện tại tỉnh Cà Mau đang quản lý và vận hành 03 trạm quan trắc môi trường nước tự động, liên tục, cố định: Trạm quan trắc nước mặt tự động tại Kênh xáng Lương Thế Trân - huyện Cái Nước; Trạm quan trắc nước mặt tự động tại xã Tân Hưng Đông - huyện Cái Nước; Trạm quan trắc nước mặt tự động xã Tân Dân - huyện Đầm Dơi. Trạm quan trắc nước mặt tự động tại Kênh xáng Lương Thế Trân - huyện Cái Nước. + Năm bắt đầu hoạt động: Năm 2015 Trạm quan trắc nước mặt tự động tại xã Tân Hưng Đông - huyện Cái Nước + Năm bắt đầu hoạt động: 2016 Trạm quan trắc nước mặt tự động tại xã Tân Dân - huyện Đầm Dơi + Năm bắt đầu hoạt động: 2016 Đối với trạm Kênh xáng Lương Thế Trân: Kiểm soát một cách liên tục 24/24h chất lượng nước mặt tại khu vực thông qua một số chỉ tiêu chính pH, TSS, DO, BOD, Amoni; Đảm bảo cung cấp chuỗi số liệu tin cậy, tức thời làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự báo, cảnh báo ô nhiễm phục vụ đắc lực cho việc phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do sự cố môi trường gây ra; Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước các cấp về hiện trạng cũng như diễn biến ô nhiễm môi trường nước mặt từ đó đề ra các chính sách, biện pháp cần thiết và có hiệu quả để phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt. Đối với 02 trạm (Tân Dân - huyện Đầm Dơi và Tân Hưng Đông - huyện Cái Nước): Kiểm soát liên tục chất lượng nước mặt nơi đầu nguồn cung cấp cho khu nuôi trồng thủy sản tập trung tại huyện Đầm Dơi, huyện Cái Nước; Đảm bảo cung cấp chuỗi số liệu tin cậy, tức thời và liên tục; Cảnh báo kịp thời cho người dân về chất lượng môi trường nguồn nước, giúp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại, cho người dân trong khu vực; Hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý vào bảo vệ môi trường trong thời kỳ mới, góp phần hoàn thiện mạng lưới các trạm quan trắc môi trường quốc gia. - Số liệu quan trắc nhận được trong năm 2018 cho thấy số giá trị quan trắc nhận được, hợp lệ tương đối cao. Tỷ lệ số liệu nhận được chiếm 97,89 % so với số với số giá trị quan trắc đầy đủ. Tỷ lệ số liệu hợp lệ chiếm 96,23 % với số với số giá trị quan trắc nhận được. Trong quá trình vận hành trạm, tình trạng số liệu thu được là tương đối tốt đảm bảo được mục tiêu đề ra cho các trạm quan trắc nước mặt tự động, liên tục, cố định. Như vậy số 03 liệu trạm quan trắc tỉnh Cà Mau đảm bảo được yêu cầu tính hoạt động liên tục. - Đối với Kênh xáng Lương Thế Trân đây là khúc sông lớn, có nhiều nhà máy hoạt động ven sông và tàu thuyền qua lại đông đúc. Chất lượng nước mặt có nhiều biến động về lưu lượng và nồng độ. - Đối với 02 trạm Tân Dân – Đầm Dơi và Tân Hưng Đông - Cái Nước có nhiều khu nuôi tôm công nghiệp siêu thâm canh. Chất lượng nước mặt tương đối tốt và ổn định. Đảm bảo phục vụ tốt cho việc lấy nước nuôi tôm cho người dân trong khu vực.
-
Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường ven biển là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường nước biển tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước biển ven bờ tại các điểm quan trắc ở 9 huyện, thị, thành phố tại tỉnh Cà Mau gồm: thành phố Cà Mau, các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn. Các thông số quan trắc môi trường nước biển ven bờ (18 thông số): pH, Sal, Nhiệt độ, DO, TSS, COD, N-NH4+, S2-, Fe, Mn, Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Tổng Coliform, Váng dầu mỡ. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường nước biển ven bờ ở tỉnh trong kế hoạch năm 2014 được tiến hành làm 4 đợt.
-
Báo cáo hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2018 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước mặt, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường nước mặt. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Nhìn chung chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Cà Mau năm 2018 ít có sự biến động lớn so với cùng kỳ, chỉ có một vài vị trí có sự ô nhiễm nhẹ về hàm lượng hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh, đặc biệt là tại Tp.Cà Mau và các trung tâm thị trấn nơi có mật độ dân cư đông sinh sống 2 bên sông, do chịu ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt, rác thải nên chất lượng nước mặt tại các khu vực này chịu ảnh hưởng cục bộ. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của các hàm lượng kim loại như Fe tại các vị trí tuy nhiên các giá trị này là không đáng kể và chịu tác động do lượng phù sa có trong nước. So với năm 2017 thì ở hầu hết các vị trí hàng lượng các chỉ tiêu quan trắc có sự biến động theo chiều hướng giảm nhưng không nhiều. Đối với vị trí đánh giá chất lượng nước mặt tại khu vực vườn Quốc gia và Đầm Thị Tường cho thấy, diễn biến chất lượng nước mặt tại đây ít có sự thay đổi qua các năm. Khu vực VQG mũi Cà Mau chất lượng nước còn khá tốt, chưa bị tác động từ các hoạt động của con người, chủ yếu cao ở một số chỉ tiêu như Fe, TSS là do cộng hưởng từ lượng phù sa có trong nước tại khu vực. Trong khi khu vực Rừng U Minh Hạ chịu ảnh hưởng khá lớn từ việc ô nhiễm hữu cơ do lớp thực vật tầng mặt và cây tràm, đây là khu vực chứa nước ngọt do nước mưa động lại ở các kênh rạch. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Cà Mau qua các năm cho thấy dấu hiệu ô nhiễm dần theo thời gian nhất là các khu vực dân cư, trung tâm chợ. Do đặc thù vùng sông nước, các hoạt động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đều di chuyển và trao đổi buôn bán bằng đường thủy, phong tục sinh sống đã tác động không nhỏ đến chất lượng môi trường khu vực. Chính vì thế, cần đưa ra giải pháp và phương hướng để giảm thiểu và thay đổi suy nghĩ đối với các thành phần môi trường nhất là nước mặt đảm bảo phát triển bền vững theo thời gian. Thành phần thủy sinh vật khá phong phú, bao gồm các loài nhóm nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Cho thấy, tỉnh Cà Mau có một hệ đa dạng sinh học vô cùng phức tạp với nhiều loài du nhập từ biển vào và là khu vực đáng được nghiên cứu và bảo tồn. Số lượng thành phần loài và số lượng cá thể các sinh vật được nghiên cứu ít có sự biến động qua hàng năm từ đó có thể nhận định rằng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh còn tương đối tốt ở các khu vực ngoại ô và đảm bảo cho môi trường sống của các thực vật và động vật nổi, động vật không xương sống tầng đáy. Tuy nhiên, tại một số vị trí cũng có sự giảm dần các loài nói trên thuộc khu vực đô thị và trung tâm thị trấn do chất lượng nguồn nước khu vực mang tính ô nhiễm cục bộ.
-
Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường nước ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2018 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước ngầm, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường này. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Chất lượng môi trường nước ngầm tỉnh Cà Mau tương đối ổn định qua các đợt quan trắc, có một vài vị trí có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng Amoni và vi sinh cao, các khu vực quan trắc đều bị nhiễm mặn nhẹ. Quá trình đô thị hóa tương ứng với giai đoạn khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có chất lượng môi trường. Phát triển công nghiệp đã và đang tác động mạnh mẽ đến chất lượng môi trường nước ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhất là tại khu vực đô thị đông dân cư và khu vực K/CCN, các nhà máy sản suất ngoài K/CCN, việc xả thải nước sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước ngầm. Điển hình, trong đợt 2/2018, tại khóm 7, TT. Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân (NN-07) hàm lượng amoni vượt 6,53 lần, các đợt quan trắc kế tiếp có giảm nhưng nhìn chung vẫn vượt so với QCVN 09:2015/BTNMT. Tại KCN Sông Đốc, Công ty Cổ phần mía đường Tây Nam - Xí nghiệp đường Cà Mau, xã Trí Phải, huyện Thới Bình (NN-14) giá trị coliform tăng qua các đợt quan trắc, cao nhất thu được trong đợt 4/2018 vượt 12 lần. Chất lượng nước ngầm ở khu vực bãi rác cũng đang có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh và hữu cơ. Khu vực bãi rác khóm 1, TT. Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển (NN-29) hàm lượng amoni vượt 5,37 lần; khu vực bãi rác Tân hưng Tây, huyện Phú Tân (NN-32) coliform vượt 96,67 lần. Tại khu vực nghĩa trang, hàm lượng Amoni có xu hướng tăng qua các đợt quan trắc và vượt so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT, giá trị vi sinh quan trắc tại khu vực này cũng cao gấp nhiều lần so với quy chuẩn, điển hình tại Khu vực nghĩa trang huyện Trần Văn Thời (NN-19) giá trị coliform vượt 113 lần trong đợt 4/2018. Đây là những yếu tố có khả năng gây ra các bệnh về đường ruột.
-
Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường ven biển là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường nước biển tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường nước biển ven bờ tại các điểm quan trắc ở 9 huyện, thị, thành phố tại tỉnh Cà Mau gồm: thành phố Cà Mau, các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn. Các thông số quan trắc môi trường nước biển ven bờ (18 thông số): pH, Sal, Nhiệt độ, DO, TSS, COD, N-NH4+, S2-, Fe, Mn, Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Tổng Coliform, Váng dầu mỡ. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường nước biển ven bờ ở tỉnh trong kế hoạch năm 2014 được tiến hành làm 4 đợt.
-
Báo cáo hiện trạng môi trường nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Đợt 4/2018 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước biển ven bờ, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường nước biển ven bờ. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Nhìn chung chất lượng môi trường NBVB tỉnh Cà Mau đợt 4/2018 đang có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ về hàm lượng hữu cơ, đặc biệt là tại khu vực đảo Hòn Khoai, Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của các hàm lượng TSS và Fe khá cao. So với đợt 4/2017 thì ở hầu hết các vị trí giá trị hàm lượng các chỉ tiêu quan trắc có sự biến động nhưng nhìn chung là không nhiều. Tính chất nước biển ven bờ vùng ĐBSCL nói chung và Cà Mau nói riêng thường đục và chất rắn lơ lửng khá cao. Đây cũng là dấu hiệu nhận biết lượng phù sa bồi đấp từ các con sông trong khu vực lên nguồn nước, chính vì thế hàm lượng Fe cao do phù sa trong nước. Các khu vực tập trung nuôi trồng thủy sản gần biển đang có dấu hiệu ô nhiễm hàm lượng hữu cơ trong nước biển ven bờ. Hàm lượng Amoni tương đối cao tại các khu vực này. Các thông số kim loại đều cho kết quả phát hiện trong nước biển nhưng đều với hàm lượng nhỏ và thấp hơn giới hạn cho phép (phụ lục đính kèm) theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Qua kết quả của đợt quan trắc cho thấy các thông số trong môi trường nước biển ven bờ thường có giá trị cao đối với các thông số như: TSS, Fe và Amoni ở mốt số vị trí. Vấn đề này diễn ra hàng năm qua các đợt quan trắc, trong nước biển tỉnh Cà Mau được các cửa sông đổ ra khác nhiều một phần là lượng phù sa từ các nhánh sông đổ về cùng với sự xáo trộn do hoạt động tàu thuyền và sạc lở, phần khác do lượng rác thải từ các khu dân cư sinh sống gần cửa biển thải trực tiếp xuống sông. Ngoài ra, còn các yếu tố khác cụng góp phần làm tăng hàm lượng TSS như: xả thải từ ao nuôi, cải tạo, nạo vét kênh rạch…
-
Báo cáo hiện trạng môi trường nước mưa trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Đợt 2/2018 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước mưa, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường này. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Các thông số đánh giá bao gồm: độ pH, độ dẫn điện (EC), hàm lượng Canxi (Ca2+), hàm lượng Magie (Mg2+), hàm lượng Amoni (N-NH4+), hàm lượng Nitrat (N-NO3), hàm lượng Clorua (CL-), hàm lượng Sunfat (SO4 2-), hàm lượng Kali (K+), hàm lượng Natri (Na+) Qua kết quả quan trắc hiện trạng môi trường nước mưa tại từng khu vực trong đợt 2-2018 nhận thấy nước mưa tỉnh Cà Mau có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng nitrat và sunfat tương đối cao và có xu hướng gia tăng so với đợt 2-2017.
-
Báo cáo hiện trạng môi trường nước ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Đợt 2/2020 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước ngầm, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường này. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Chất lượng môi trường nước ngầm tỉnh Cà Mau tương đối ổn định qua các đợt quan trắc, chất lượng nước ngầm quan trắc trong đợt 2/2020 ít có sự biến động so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT, có một vài vị trí có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng Amoni và vi sinh cao, các vị trí này chỉ phù hợp cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, không nên sử dụng trong ăn uống, các khu vực quan trắc cũng đều bị nhiễm mặn nhẹ. So với đợt 2/2018, các chỉ tiêu quan trắc có sự biến động, hàm lượng Amoni và vi sinh quan trắc trong đợt này nhìn chung tăng nhưng không đáng kể. Quá trình đô thị hóa tương ứng với giai đoạn khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có chất lượng môi trường. Phát triển công nghiệp đã và đang tác động mạnh mẽ đến chất lượng môi trường nước ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhất là tại khu vực đô thị đông dân cư và khu vực K/CCN, các nhà máy sản suất ngoài K/CCN, việc xả thải nước sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ thẩm thấu xuống gây ô nhiễm nước ngầm. Điển hình tại Ấp 18, xã Biển Bạch, huyện Thới Bình (NN-13) giá trị coliform vượt 36,6 lần, tại Công ty Cổ phần mía đường Tây Nam - Xí nghiệp đường Cà Mau, xã Trí Phải, huyện Thới Bình (NN-14) hàm lượng amoni vượt 3,15 lần. Việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm chưa hợp lý đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm, có nguy cơ cạn kiệt tài nguyên nước ở vùng đất cực Nam của Tổ quốc. Hiện nay, lượng nước thải sinh hoạt đô thị trong toàn tỉnh khoảng 20.000 m3/ngày đêm, nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản phần lớn chưa được xử lý, cộng với một khối lượng rác khá lớn từ các chợ, nhà ở ven sông thải trực tiếp xuống sông và kênh rạch theo mạch nước thẩm thấu xuống gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngầm. Khu vực bãi rác Tân hưng Tây, huyện Phú Tân (NN-32) coliform vượt quy chuẩn 50 lần, nguyên nhân có thể do tích tụ từ chất thải sinh hoạt, phân bón hoặc do nước rỉ rác. Tại khu vực nghĩa trang tất cả các vị trí quan trắc có giá trị coliform cao gấp nhiều lần so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT, điển hình tại Khu vực nghĩa trang huyện Trần Văn Thời (NN-19) giá trị coliform vượt 36,6 lần. Đây là những yếu tố có khả năng gây ra các bệnh về đường ruột. Hiện nay, ở nhiều vùng của Cà Mau, nước mặn xâm lấn sâu. Tình trạng một bộ phận người dân tự phát, lén lút đưa nước mặn vào vùng quy hoạch ngọt hóa trồng các loại cây, con hệ ngọt, đất rừng tràm để nuôi tôm đang diễn ra khá phức tạp trong khi hệ thống thủy lợi đầu tư manh mún, chưa thể chủ động, cáng đáng tốt việc tiêu thoát nước phèn, ô nhiễm...
-
Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường nước ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2017 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường nước ngầm, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường này. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Tổng số vị trí quan trắc là 38 điểm, đánh giá tác động của từng khu vực lên thành phần môi trường nưới dưới đất. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ khu dân cư, đô thị (10 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, chỉ số pemanganat, N-NH4+, N-NO2-, Fe, As, Coliform, E.Coli. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ K/CCN, các nhà máy sản xuất ngoài K/CCN (14 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, chỉ số pemanganat, N-NH4+, Cl-, N-NO2-, SO42-, Fe, As, Pb, Hg, Coliform, E.Coli. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ khu vực nghĩa trang (11 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, chỉ số pemanganat, N-NH4+, N-NO2-, SO42-, Fe, As, Coliform, E.Coli. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ khu vực bãi rác (14 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, chỉ số pemanganat, N-NH4+, Cl-, N-NO2-, SO42-, Fe, As, Pb, Hg, Coliform, E.Coli. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ xâm nhập mặn (07 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, Cl-, N-NO2-, SO42-, Coliform. - Đối với các vị trí đánh giá ảnh hưởng từ khu vực nhiễm phèn (09 thông số/mẫu): pH, độ cứng, tổng chất rắn hòa tan, Cl-, Fe, As, N-NO2-, SO42-, Coliform. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường nước ngầm ở tỉnh trong kế hoạch năm 2016 được tiến hành làm 4 đợt.