From 1 - 10 / 3213
  • Bản đồ nguy cơ ngập lụt lớn nhất tỉnh Hậu Giang kịch bản RCP6.0 đến năm 2050. - Dự án: xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 - Nguồn tài liệu: + Bản đồ địa hình tỉnh Hậu Giang tỷ lệ 1:25000, chỉnh lý bổ sung đến năm 2018, Bộ TN&MT. + Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tỷ lệ 1: 50000, Sở TN&MT tỉnh Hậu Giang + Địa giới hành chính được cập nhật theo Nghị quyết số: 869/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang + Kết quả điều tra, khảo sát và tổng hợp tài liệu địa bàn tỉnh Hậu Giang đến hết năm 2019.

  • Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2022 Số 36/BC-UBND ngày 24/02/2023

  • Bản đồ khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất huyện Châu Thành tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên Qp3

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2017. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau: 1.Chất lượng môi trường không khí Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng không khí đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực đô thị, khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu dân cư, cụ thể như sau: - Có 4/13 điểm có kết quả thông số NO2 cao hơn các điểm khác và hầu hết đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT, mức vượt từ 1,2 đến 2,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long); các điểmcòn lại đều đạt giới hạn cho phép. - Có 04/13 điểm quan trắc có kết quả đo tiếng ồn vượt giới hạn cho phép (QCVN 26:2010/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK09 (KCN Sông Hậu), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long). - Có 03/13 điểm quan trắc có kết quả bụi lơ lửng (TSP) vượt giới hạn cho phép (QCVN 05:2013/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh). - Đối với các thông số CO, SO2, H2S qua các đợt quan trắc đều đạt quy chuẩn quy định. - Điểm quan trắc nền KK01 (Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng) có tất cả các thông số quan trắc đều đạt giới hạn cho phép của quy chuẩn quy định. - Nhìn chung kết quả quan trắc năm 2017 đối với các thông số TSP, CO và H2S có kết quả đều cao hơn các năm trước. Riêng 2 thông số SO2 và tiếng ồn có kết quả quan trắc xấp xỉ với các năm trước. Đối với thông số NO2 có kết quả thấp hơn năm 2015 và năm 2016 2. Chất lượng môi trường nước mặt Chất lượng nước mặt tại một số khu vực quan trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm bởi các thông số quan trắc như: Fe, TSS, N-NH4+, BOD5, COD, Coliform đều vượt quy chuẩn so với cột A2 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT; Đặc biệt 2 thông số Coliforms và TSS đã góp phần làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt theo đánh giá WQI, cụ thể như sau: - Kết quả quan trắc đợt tháng 3: Kết quả tính toán có 19/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 59%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ). Điều đó cho thấy nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 03/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 9,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 07/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 22% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả đợt tháng 3 có 03/32 vị trí (NM19-Vàm Cái Dầu, NM20-Vàm Mái Dầm, NM21- Vàm Cái Côn) chiếm khoảng 9% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. - Kết quả quan trắc đợt tháng 5: Có 13/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 41%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý.Trang 134 Kết quả có 04/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 13% có WQI từ 26-50 (màu da cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 14/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 44% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả chỉ có 01/32 vị trí (NM21-Vàm Cái Côn), chiếm khoảng 3,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp - Kết quả quan trắc đợt tháng 8: Có 11/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 34%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 02/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 6,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 17/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 53% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả có 02/32 vị trí (NM11-Sông Ba Láng, NM31-Kênh Hậu Giang 3, Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng) chiếm khoảng 6,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. - Kết quả quan trắc tháng 10: Có 07/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 22%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 19/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 59,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 06/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 19% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung, chất lượng nước mặt tại một số khu vực bị ô nhiễm ở mức cao, cụ thể: Khu vực Tp. Vị Thanh có 03/03 điểm, khu vực huyện Vị Thủy có 4/4 điểm, khu vực huyện Châu Thành A có 4/6 điểm và khu vực thị xã Ngã Bảy 04/04 điểm quan trắc có giá trị WQI nằm trong khoảng màu đỏ đến màu da cam; chất lượng nước tại các khu vực này chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Các khu vực còn lại hầu hết có chất lượng nước tương đối tốt (khu vực Châu Thành, thị xã Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp, thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ). - Qua kết quả chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước mặt năm 2017 có xu hướng ô nhiễm gia tăng so với các năm trước, cụ thể: Năm 2017 có 09 điểm có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) tăng 03 điểm so với năm 2015 và tăng 02 điểm so với năm 2016; Có đến 11 điểm có WQI từ 26-50 (màu da cam) tăng 01 điểm so với 2015 và giảm 02 điểm so với 2016; Có 12 điểm có WQI từ 51-75 (màu vàng) giảm 4 điểm so với năm 2015 và không thay đổi so với năm 2016.

  • Quyết định Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy may mặc Hansoll Bông Sen Vina của Công ty TNHH Hansoll Bông Sen Vina: - Tên dự án: Nhà máy may mặc Hansoll Bông Sen Vina - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hansoll Bông Sen Vina - Địa điểm thực hiện dự án: Lô A9, đường nội bộ, Cụm công nghiệp Tân Lập, xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. - Phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất của dự án: + Tổng diện tích dự án: 64.193 m2. + Công suất: Sản xuất, gia công hàng may mặc giai đoạn 1 là 20.000.000 sản phẩm/năm và giai đoạn 2 nâng công suất lên 40.000.000 sản phẩm/năm

  • Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp 2020: - Quan trắc môi trường không khí: 27 điểm tập trung các tại khu vực dân cư, khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực đô thị. - Quan trắc môi trường nước mặt: 58 điểm tập trung dọc theo sông Tiền, sông Hậu, các kênh rạch nội đồng. - Quan trắc môi trường nước ngầm: 24 điểm Các điểm thu điểm nước ngầm là các giếng tầng nông người dân tự khoan, nguồn nước được sử dụng để tưới cây, vệ sinh trong chăn nuôi, một số ít hộ sử dụng cho sinh hoạt - Nước ngầm cụm giếng khoan, Các điểm lấy điểm được chọn là các cụm giếng tại thành phố Cao Lãnh, huyện Tháp Mười và Tam Nông, thành phố SaĐéc. Tổng số giếng quan trắc theo kế hoạch được phê duyệt là 18 điểm - Quan trắc môi trường nước thải: 10 điểm nước thải sinh hoạt thu tại các chợ và khu dân cư, điểm nước thải công nghiệp thu tại các đơn vị phát sinh nước thải đặc trưng trong tỉnh Đồng Tháp. - Quan trắc chất lượng đất; 17 điểm đất thu trong năm 2020 là đất nông nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp.

  • Bản đồ khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Hậu Giang tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên Qp1

  • Bản đồ khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất huyện Long Mỹ, tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên N21

  • Cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt - Cho Công ty TNHH Thủy sản Phát Tiến; 1. Tên công trình: Công trình khai thác nước mặt của Công ty TNHH Thủy sản Phát Tiến – Công suất 800 m3/ngày đêm. 2. Mục đích khai thác, sử dụng nước: Chế biến thủy sản và sinh hoạt nội bộ. 3. Nguồn nước khai thác sử dụng: Nước mặt mặt sông Cái Nhỏ, khu vực xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.2 4. Vị trí công trình khai thác, sử dụng nước: Nhà máy chế biến thủy sản Phát Tiến, Lô B3, đường số 2, Cụm công nghiệp Mỹ Hiệp, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ điểm lấy nước ven sông Cái Nhỏ, (hệ VN:2000, kinh tuyến trục 1050, múi chiếu 30) đo được như sau: X = 1141948, Y = 587870. - Thời hạn của giấy phép là 5 năm

  • Cấp giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất - cho Công ty TNHH Công Bằng Đồng Tháp 1. Mục đích khai thác, sử dụng nước: Khai thác theo chế độ dự phòng cho Trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn. 2. Vị trí công trình khai thác nước dưới đất: Trạm cấp nước Cụm dân cư Trung tâm xã Ba Sao, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 3. Tầng chứa nước khai thác: Pliocen dưới (n21). 4. Tổng số giếng khai thác: 01 giếng. 5. Tổng lượng nước khai thác: 30 m3/ngày đêm. 6. Thời hạn của giấy phép là: 03 năm