Topic
 

mtkk

29 record(s)
 
Type of resources
Topics
Provided by
Formats
Representation types
status
From 1 - 10 / 29
  • Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường không khí là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường không khí tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại các điểm quan trắc ở thành phố Cà Mau và 8 huyện, thị gồm: huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, với các loại hình tác động như sau: Không khí tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch; không khí tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện; không khí tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS; không khí tại khu vực bãi rác; không khí tại khu vực VQG. Các thông số quan trắc môi trường không khí (16 thông số): Nhiệt độ, Độ ẩm, Độ ồn, CO, NO2, SO2, H2S, NH3, Bụi tổng, Bụi PM10, Hydrocacbon (HC), Pb, C6H6, CH3SH, Dioxin, Furan. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí ở tỉnh trong kế hoạch năm 2016 được tiến hành vào 4 đợt từ tháng 3/2016 đến 12/2016.

  • Báo cáo chuyên đề quan trắc môi trường không khí tháng 8/2022 là báo cáo nhằm đánh giá hiện trạng môi trường không khí đợt 1 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, xác định các điểm nhạy cảm không khí trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kế thừa kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí năm 2021, từ đó đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí. Dựa vào điều kiện địa chất, địa hình, thủy văn của tỉnh Cà Mau, điều kiện phát triển kinh tế, xã hội năm 2021 – 2022, xác định nguồn phát sinh gây ô nhiễm, phạm vi tác động do ô nhiễm không khí. Tổng số vị trí quan trắc là 36 điểm, đánh giá tác động của từng khu vực lên thành phần môi trường không khí so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực đô thị, khu tập trung dân cư, khu du lịch trong đợt tháng 8/2022 so với năm 2021 có nhiều sự biến động tuy nhiên nồng độ các thông số vẫn nằm trong QCVN 05:2013/BTNMT. Kết quả cho thấy nồng độ bụi tháng 08 tại khu vực đô thị gần tương đương nhau và cao hơn nhiều lần so với năm 2021. Trong đó vị trí KK05 – tại vị trí ngã tư khu vực siêu thị điện máy Nguyễn Kim cao hơn năm 2021 gần 1,76 lần, và khu vực cảng cá Rạch Gốc cao hơn gấp 3 lần so với năm 2021. Nguyên nhân chính dịch bệnh Covid qua đi, giao thông thuận lợi, phát thải khí ô nhiễm của các phương tiện vận chuyển làm gia tăng nồng độ chất ô nhiễm. Theo kết quả giám sát nồng độ bụi PM10 vào tháng 08 thấp hơn tiêu chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT và hầu hết đều cao hơn năm 2021. Do mật độ phương tiện vận chuyển cao hơn năm 2021 nên nồng độ CO tại các vị trí đều cao hơn năm 2021. Kết quả nồng độ bụi tổng vào tháng 08/2022 từ 0,11 – 0,2 mg/m3 cao hơn kết quả quan trắc năm 2021 gần 2 lần. Nồng độ bụi tại các KCN Hòa Trung, KCN Khánh An, KCN Sông Đốc, CCN Hòa Thành, và tại Công ty TNHH Tân Thành có nồng độ bụi cao nhất trong các điểm khảo sát do hoạt động giao thông vận chuyển hàng hòa và đi lại của công nhân. Bụi phát sinh vào môi trường chủ yếu do quá trình vận chuyển và xử lý rác, thêm vào đó là tro bụi phát tán từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn chất thải rắn khi có gió tác động.

  • Báo cáo hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2021 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường không khí, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường không khí. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. - Tổng số vị trí quan trắc là 36 điểm, đánh giá tác động của từng khu vực lên thành phần môi trường không khí. - Tổng số thông số quan trắc đánh giá ảnh hưởng từng khu vực như sau: + Khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch (14 vị trí): 14 mẫu x 13 thông số/mẫu = 182 thông số. + Khu vực lò đốt chất thải bệnh viện: 01 mẫu x 10 thông số = 10 thông số. + K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS: 12 mẫu trong đó 11 mẫu x 11 thông số = 121 thông số và 01 mẫu x 13 thông số = 13 thông số, tổng = 134 thông số. + Tại khu vực bãi rác: 05 mẫu x 12 thông số = 60 thông số. + Tại khu vực VQG: 1 mẫu x 10 thông số = 10 thông số. + Tại khu vực nghĩa trang: 03 mẫu x 10 thông số = 30 thông số. - Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT. Các thông số quan trắc môi trường không khí tỉnh Cà Mau năm 2021: Nhiệt độ, tốc độ gió, độ ẩm, tiếng ồn trung bình, tiếng ồn cực đại, gia tốc rung, tổng bụi lơ lửng (TSP), PM10, CO, NO2, SO2, NH3, H2S.

  • Báo cáo tổng hợp quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh toàn tỉnh Cà Mau trong 3 đợt bao gồm các tháng 8,10 và 12/2022. Vị trí quan trắc bao gồm 36 điểm, chia làm 5 khu vực: + Không khí xung quanh tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch: 14 vị trí + Không khí xung quanh tại lò đốt rác bệnh viện: 1 vị trí + Không khí xung quanh tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS: 12 vị trí + Không khí xung quanh tại khu vực bãi rác: 5 vị trí + Không khí xung quanh tại khu vực Vườn Quốc Gia: 1 vị trí + Không khí xung quanh tại khu vực nghĩa trang, nghĩa địa: 3 vị trí Qua kết quả của đợt quan trắc môi trường không khí xung quanh cho thấy nồng độ bụi và PM10 trong môi trường không khí có xu hướng gia tăng so với năm 2021, tháng 12 cao hơn các đợt đo đạc tháng 08, tháng 10/2022 nhưng vẫn nằm trong QCVN 05:2013/BTNMT. Kết quả cho thấy nồng độ bụi tháng 08, tháng 10 và tháng 12 tại khu vực đô thị, khu tập trung dân cư, khu du lịch gần tương đương nhau và cao hơn nhiều lần so với năm 2021. Hàm lượng bụi tổng trong đợt lấy mẫu tháng 12/2022 dao động từ 0,11-0,26 mg/m3 đạt QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 1 giờ). Trong đó vị trí KK05 – tại vị trí ngã tư khu vực siêu thị điện máy Nguyễn Kim cao hơn năm 2021 gần 1,76 lần, và khu vực cảng cá Rạch Gốc cao hơn gấp 3 lần so với năm 2021. Nồng độ CO tháng 08 và tháng 10/2022 cao hơn so kết quả năm 2021, thấp hơn rất nhiều so với QCVN 05:2013/BTNMT. Tại vị trí bến tàu A tại phường 1 thành phố Cà Mau có nồng độ PM10 cao nhất 0,049 mg/m3 cao nhất so với các đợt giám sát trước trong năm 2022, và nồng độ PM10 tại hầu hết các vị trí đều cao hơn kết quả 2 đợt vừa qua. Kế đến tại khu vực cửa biển Khánh Hội, các vị trí khác đều có nồng độ bụi cao hơn trong năm 2021 riêng vị trí KK-46 Hợp Tác Xã Hầm Than Đước 2 thì thấp hơn năm 2021. Tại vị trí quan trắc K/CCN và các ngành nghề đặc trưng của xã quan trắc bụi vào tháng 12/2022 dao động từ 0,12 – 0,24 mg/m3 đa số cao hơn kết quả tháng 08 và tháng 10/2022, trong đó tại vị trí KK-54 Xã Phú Tân có kết quả tương đương giữa các tháng. Nồng độ bụi tại các KCN Hòa Trung, KCN Khánh An, KCN Sông Đốc, CCN Hòa Thành, và tại Công ty TNHH Tân Thành có nồng độ bụi cao nhất trong các điểm khảo sát do hoạt động giao thông vận chuyển hàng hóa và đi lại của công nhân. Riêng mẫu tại Cụm Khí Điện Đạm cao hơn do công suất hoạt động tăng hơn thời điểm trước dịch và sau giai đoạn bảo trì, bảo dưỡng. Có 9/12 vị trí phát hiện bụi PM10, tại các vị trí phát hiện đều có nồng độ PM10 xu thế cao hơn 2 đợt quan trắc vừa qua và cao hơn so với kết quả năm 2021 nhưng đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Trong 3 đợt quan trắc, tháng 12/2022 phát hiện nồng độ PM10 tại Cụm Khí Điện Đạm nồng độ 0,041 mg/m3 cao đứng 3 sau Khu công nghiệp Hòa Trung và Cụm CN xã Hòa Thành có nồng độ lần lượt 0,043 mg/m3, 0,042 mg/m3. Nồng độ bụi tổng tại khu vực bãi rác tháng 12/2022 từ 0,14 đến 0,25 mg/m3 đều đạt QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 1 h), hầu hết các các vị trí có xu thế cao hơn kết quả trong tháng 08, 10/2022 và cao hơn kết quả quan trắc năm 2021, có vị trí có nồng độ gấp đôi năm 2021. Nồng độ PM10 tháng 12/2022 dao động từ 0,021 -0,048 mg/m3 cao hơn tháng 8 và tháng 10/2022 và phát hiện tất cả các vị trí khu vực bãi rác. Tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch. Nồng độ bụi tổng có xu hướng gia tăng so với năm 2021, tháng 12/2022 dao động từ 0,11-0,28 mg/m3 . Nồng độ các khí vô cơ SO2, NO2, CO (mg/m3) tương đương nhau tại các khu vực lấy mẫu. Bụi PM10 phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải là chủ yếu, Trong tháng 12 tại vị trí bến tàu A tại phường 1 thành phố Cà Mau – KK07 có nồng độ PM10 cao nhất 0,049 mg/m3 cao nhất so với các đợt giám sát trước trong năm 2022, và nồng độ PM10 tại hầu hết các vị trí đều cao hơn kết quả 2 đợt vừa qua. Tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện (KK-23), nhìn chung nồng độ Bụi và các khí vô cơ đều rất thấp và nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 1 giờ). Nồng độ CO, NO2 cao hơn so với năm 2021, các thông số còn lại thì tương đương kết quả năm 2021. Tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực chế biến thủy sản có nồng độ bụi tổng tăng dần trong từng đợt quan trắc, tháng 12/2022 dao động từ 0,12 – 0,24 mg/m3. Nồng độ SO2 tháng 12 có nồng độ từ 0,031 – 0,081 mg/m3, tháng 08, 10 và hầu như tương đương nhau, thay đổi không đáng kể so với năm 2021. Nồng độ NO2 tháng 12/2022 từ 0,04 – 0,088 mg/m3 đạt QCVN 05:2013/BTNMT cao hơn không đáng kể so với tháng 8,10/2022. Nồng độ CO tháng 12/2022 từ 4,1 – 6,9 mg/m3 tương đương kết quả tháng 08/2022, và đều cao hơn nồng độ CO đo đạc năm 2021. Có 9/12 vị trí phát hiện bụi PM10, tại các vị trí phát hiện đều có nồng độ PM10 cao hơn so với kết quả năm 2021 nhưng đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Trong 3 đợt quan trắc, tháng 12/2022 phát hiện nồng độ PM10 tại Cụm Khí Điện Đạm nồng độ 0,041 mg/m3 cao đứng 3 sau KCN Hòa Trung và Cụm CN xã Hòa Thành có nồng độ lần lượt 0,043 mg/m3; 0,042 mg/m3. Tại khu vực bãi rác nồng độ bụi tổng tháng 12/2022 từ 0,14 đến 0,25 mg/m3 cao hơn tháng 08, 10/2022 và cao hơn kết quả quan trắc năm 2021, có vị trí có nồng độ gấp đôi năm 2021. Nồng độ SO2 tháng 12/2022 tại các vị trí dao động từ 0,04 – 0,072 mg/m3 tương đương kết quả đo đạc tháng 08, 10/2022 và kết quả năm 2021. Kết quả nồng độ NO2 đo đạc tháng 12/2022 từ 0,046 – 0,078 mg/m3 cao hơn tháng 8 và tháng 10/2022 và thấp hơn kết quả NO2 đo đạc năm 2021 trừ vị trí KK-38. Nồng độ CO tháng 8, 10 và tháng 12/2022 tương đương nhau tại các vị trí. Nồng độ PM10 tháng 12/2022 dao động từ 0,021 -0,048 mg/m3 cao hơn tháng 8 và tháng 10/2022, được phát hiện ở tất cả các điểm lấy mẫu. Tại Khu vực VQG, nồng độ Bụi tổng, PM10 và các khí vô cơ trong không khí đều rất thấp và nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 1 giờ). Nồng độ SO2, CO, Bụi, PM10, NO2 đều thấp hơn kết quả đo đạt năm 2021 và tương đương tháng 08,10/2022. Khu vực nghĩa địa, nghĩa trang, nồng độ Bụi tháng 12 xấp xỉ nhau từ 0,1 – 0,12 mg/m3 hơi cao hơn tháng 08,10/2022 và đều cao hơn kết quả năm 2021. Nồng độ SO2, NO2 tháng 12 tại các vị trí này đều tương đương tháng 08, 10/2022 và thấp hơn kết quả năm 2021. Tại đây không phát hiện bụi PM10. Nhìn chung qua đợt quan trắc trong 3 đợt tháng 08, 10 và tháng 12/2022 tại khu vực nghĩa địa, nghĩa trang (KK-58, KK-59, KK-60) thì tất cả các thông số quan trắc như bụi tổng, PM10, SO2, NO2, CO đều đạt QCVN 05:2013/BTNMT

  • Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường không khí là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường không khí tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại các điểm quan trắc ở thành phố Cà Mau và 8 huyện, thị gồm: huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, với các loại hình tác động như sau: Không khí tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch; không khí tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện; không khí tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS; không khí tại khu vực bãi rác; không khí tại khu vực VQG. Các thông số quan trắc môi trường không khí (16 thông số): Nhiệt độ, Độ ẩm, Độ ồn, CO, NO2, SO2, H2S, NH3, Bụi tổng, Bụi PM10, Hydrocacbon (HC), Pb, C6H6, CH3SH, Dioxin, Furan. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí ở tỉnh trong kế hoạch năm 2016 được tiến hành vào 4 đợt từ tháng 3/2016 đến 12/2016.

  • Báo cáo hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Đợt 2/2020 đánh giá tổng quan hiện trạng môi trường không khí, từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân, các nguồn tác động chính lên môi trường, diễn biến chất lượng môi trường không khí. Báo cáo cũng phân tích những tác động của ô nhiễm môi trường và những đáp ứng của công tác quản lý, từ đó, đề xuất những định hướng, giải pháp phù hợp cho giai đoạn về sau. Nhìn chung chất lượng môi trường không khí tỉnh Cà Mau đợt 2 năm 2020 tương đối ổn định qua các năm và ít biến động so với quy chuẩn hiện hành, chỉ có một vài vị trí có sự ô nhiễm nhẹ về hàm lượng bụi tổng và tiếng ồn, đặc biệt là tại Tp.Cà Mau và các trung tâm thị trấn nơi có mật độ giao thông cao và các nhà máy hoạt động. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của các hàm lượng NO2, SO2, CO, H2S, NH3, HC và Pb tại các vị trí tuy nhiên các giá trị này là không đáng kể và thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. So với đợt 2/2018 thì ở hầu hết các vị trí nồng độ các chỉ tiêu quan trắc có sự biến động nhưng nhìn chung là không nhiều. Trong lần quan trắc đợt 2/2020, chất lượng môi trường không khí tại một số khu vực bị ảnh hưởng nặng do mùi hôi từ nhà máy chế biến thủy hải sản. Thêm vào đó là lượng khí thải phát tán từ ống khói chưa qua xử lý theo hướng gió làm mất cảnh quan. Đặc biệt, đáng chú ý nhất là KCN Hòa Trung; KCN Sông Đốc và CCN TT. Rạch Gốc đang nổi lên là những điểm nóng về vấn đề ô nhiễm mùi hôi và bụi. Trong khi đó, chất lượng môi trường không khí tại các khu vực bãi rác chịu tác động của các khí gây mùi khó chịu là chính. Tuy đều nằm trong giới hạn cho phép so với quy chuẩn nhưng ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cuộc sống là không hề nhỏ. Biện pháp giảm thiểu hiện giờ là di dời các bãi rác xa khu dân cư càng sớm càng tốt và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời (Đốt, chôn lấp, phân loại, tái chế, làm phân bón…từ rác thải). Đáng chú ý là khu vực bãi rác xã Tân Trung, huyện đầm Dơi (KK-29) phát sinh mùi hôi rất nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến dân cư sống xung quanh khu vực này. Đối với vị trí đánh giá ảnh hưởng từ lò đốt chất thải bệnh viện, ảnh hưởng của lò đốt đến môi trường không khí là chưa gây ảnh hưởng, nhưng do khí thải phát sinh từ lò đốt rác thải y tế là các khí có tính độc đối với môi trường và con người nên cần giám sát chặt chẽ chất lượng khí thải ra môi trường ở đây. Cần đầu tư hệ thống lò đốt đạt chuẩn, đi đôi với việc vận hành đúng, xử lý hiệu quả khí thải để luôn đảm bảo chất lượng khí thải trước khi xả thải vào môi trường. Tại khu vực rừng quốc gia U Minh Hạ cần bảo vệ sự trong lành và tự nhiên của khu thiên nhiên được ưu đãi trên địa bàn tỉnh, nghiêm cấm các hành vi trái phép xâm hại đến hệ sinh thái đất ngập nước này. Hiện nay, rừng Quốc gia U Mịnh Hạ đang trong quá trình khai thác du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá xuyên rừng nên cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng môi trường khu vực này.

  • Báo cáo chuyên đề quan trắc môi trường không khí tháng 10/2022 là báo cáo kết nối đợt 1, vào tháng 8/2022 nhằm đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Cà Mau, xác định các điểm nhạy cảm không khí trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kế thừa kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí năm 2021, từ đó đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí. Dựa vào điều kiện địa chất, địa hình, thủy văn của tỉnh Cà Mau, điều kiện phát triển kinh tế, xã hội năm 2021 – 2022, xác định nguồn phát sinh gây ô nhiễm, phạm vi tác động do ô nhiễm không khí. Tổng số vị trí quan trắc là 36 điểm, đánh giá tác động của từng khu vực lên thành phần môi trường không khí so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực đô thị, khu tập trung dân cư, khu du lịch trong đợt tháng 08/2022 và tháng 10/2022, nồng độ các thông số vẫn nằm trong QCVN 05:2013/BTNMT. Kết quả cho thấy nồng độ bụi tháng 08, tháng 10 tại khu vực đô thị gần tương đương nhau và cao hơn nhiều lần so với năm 2021. Trong đó vị trí KK05 – tại vị trí ngã tư khu vực siêu thị điện máy Nguyễn Kim cao hơn năm 2021 gần 1,76 lần, và khu vực cảng cá Rạch Gốc cao hơn gấp 3 lần so với năm 2021. Nồng độ CO tháng 08 và tháng 10/2022 cao hơn so kết quả năm 2021, thấp hơn rất nhiều so với QCVN 05:2013/BTNMT. Nồng độ SO2 quan trắc tháng 08, 10/2022 tương đương kết quả năm 2021 do thành phần nhiên liệu xăng dầu có nồng độ lưu huỳnh thấp nên không thay đổi nhiều. Nồng độ NO2 hầu hết các vị trí tháng 08, 10 và 12/2022 xấp xỉ nhau giữa các tháng, thay đổi không đáng kể. Riêng các vị trí thị trấn Cái Đôi Vàm (KK12), Ngã 3 chợ thị trấn Rạch Gốc (K14), thị trấn Đầm Dơi (KK15), Khu vực Gành Hào (KK17), Cảng Cá Rạch Gốc (KK30) có nồng độ NO2 tăng cao hơn so với các tháng còn lại. Nồng độ CO tháng 08, 10/2022 cao hơn so kết quả năm 2021, thấp hơn rất nhiều so với QCVN 05:2013/BTNMT. Tại vị trí bến tàu A tại phường 1 thành phố Cà Mau có nồng độ PM10 cao nhất 0,049 mg/m3 cao nhất so với các đợt giám sát trước trong năm 2022, và nồng độ PM10 tại hầu hết các vị trí đều cao hơn kết quả 2 đợt vừa qua. Nồng độ bụi tại cụm khí điện đạm Cà Mau (KK16), các KCN Hòa Trung, KCN Khánh An, KCN Sông Đốc, CCN Hòa Thành, và tại Công ty TNHH Tân Thành có nồng độ bụi cao nhất trong các điểm khảo sát do hoạt động giao thông vận chuyển hàng hòa và đi lại của công nhân. Kế đến tại khu vực cửa biển Khánh Hội, các vị trí khác đều có nồng độ bụi cao hơn trong năm 2021 riêng vị trí KK-46 Hợp Tác Xã Hầm Than Đước 2 thì thấp hơn năm 2021. Nồng độ NO2 tại Công ty Cổ Phần Thủy Sản Cà Mau, tại khu vực Cổng Cụm khí điện đạm Cà Mau, KCN Khánh An có nồng độ NO2 cao nhất và vượt hơn so với kết quả đo đạc năm 2021. Nguyên nhân, do lượng xe ra vào nhiều hơn, công suất hoạt động khu vực Cụm Khí Điện Đạm cao hơn năm 2021 do tình hình kinh tế phục hồi. Các vị trí còn lại có nồng độ NO2 có nồng độ tương đương hoặc thấp hơn so với năm 2021.

  • Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường không khí là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường không khí tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại các điểm quan trắc ở thành phố Cà Mau và 8 huyện, thị gồm: huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, với các loại hình tác động như sau: Không khí tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch; không khí tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện; không khí tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS; không khí tại khu vực bãi rác; không khí tại khu vực VQG. Các thông số quan trắc môi trường không khí (16 thông số): Nhiệt độ, Độ ẩm, Độ ồn, CO, NO2, SO2, H2S, NH3, Bụi tổng, Bụi PM10, Tổng Hydrocacbon (THC), Pb, CH4, CH3SH, Dioxin, Furan. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí ở tỉnh trong kế hoạch năm 2015 được tiến hành vào 4 đợt từ tháng 3/2015 đến 12/2015.

  • Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường không khí là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường không khí tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại các điểm quan trắc ở thành phố Cà Mau và 8 huyện, thị gồm: huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, với các loại hình tác động như sau: Không khí tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch; không khí tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện; không khí tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS; không khí tại khu vực bãi rác; không khí tại khu vực VQG. Các thông số quan trắc môi trường không khí (16 thông số): Nhiệt độ, Độ ẩm, Độ ồn, CO, NO2, SO2, H2S, NH3, Bụi tổng, Bụi PM10, Tổng Hydrocacbon (THC), Pb, CH4, CH3SH, Dioxin, Furan. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí ở tỉnh trong kế hoạch năm 2015 được tiến hành vào 4 đợt từ tháng 3/2015 đến 12/2015.

  • Hoạt động quan trắc chất lượng môi trường không khí là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra những vấn đề chung về hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường không khí tại các khu vực ở tỉnh Cà Mau, từ đó có những biện pháp thích ứng, khắc phục kịp thời. Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí tại các điểm quan trắc ở thành phố Cà Mau và 8 huyện, thị gồm: huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, với các loại hình tác động như sau: Không khí tại khu vực có mật độ giao thông cao, KDC, đô thị, khu du lịch; không khí tại khu vực lò đốt chất thải bệnh viện; không khí tại K/CCN, nhà máy sản xuất ngoài K/CCN, khu vực CBTS; không khí tại khu vực bãi rác; không khí tại khu vực VQG. Các thông số quan trắc môi trường không khí (16 thông số): Nhiệt độ, Độ ẩm, Độ ồn, CO, NO2, SO2, H2S, NH3, Bụi tổng, Bụi PM10, Tổng Hydrocacbon (THC), Pb, CH4, CH3SH, Dioxin, Furan. Tần suất quan trắc chất lượng môi trường không khí ở tỉnh trong kế hoạch năm 2015 được tiến hành vào 4 đợt từ tháng 3/2015 đến 12/2015.