• MDKC
  •   Search
  •   Map
  •   Sign in

Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2017

Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2017. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau:

1.Chất lượng môi trường không khí

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng không khí đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực đô thị, khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu dân cư, cụ thể như sau:

- Có 4/13 điểm có kết quả thông số NO2 cao hơn các điểm khác và hầu hết đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT, mức vượt từ 1,2 đến 2,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long); các điểmcòn lại đều đạt giới hạn cho phép.

- Có 04/13 điểm quan trắc có kết quả đo tiếng ồn vượt giới hạn cho phép (QCVN 26:2010/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK09 (KCN Sông Hậu), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long).

- Có 03/13 điểm quan trắc có kết quả bụi lơ lửng (TSP) vượt giới hạn cho phép (QCVN 05:2013/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh).

- Đối với các thông số CO, SO2, H2S qua các đợt quan trắc đều đạt quy chuẩn quy định.

- Điểm quan trắc nền KK01 (Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng) có tất cả các thông số quan trắc đều đạt giới hạn cho phép của quy chuẩn quy định.

- Nhìn chung kết quả quan trắc năm 2017 đối với các thông số TSP, CO và H2S có kết quả đều cao hơn các năm trước. Riêng 2 thông số SO2 và tiếng ồn có kết quả quan trắc xấp xỉ với các năm trước. Đối với thông số NO2 có kết quả thấp hơn năm 2015 và năm 2016

2. Chất lượng môi trường nước mặt

Chất lượng nước mặt tại một số khu vực quan trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm bởi các thông số quan trắc như: Fe, TSS, N-NH4+, BOD5, COD, Coliform đều vượt quy chuẩn so với cột A2 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT; Đặc biệt 2 thông số Coliforms và TSS đã góp phần làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt theo đánh giá WQI, cụ thể như sau:

- Kết quả quan trắc đợt tháng 3: Kết quả tính toán có 19/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 59%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ). Điều đó cho thấy nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 03/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 9,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 07/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 22% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả đợt tháng 3 có 03/32 vị trí (NM19-Vàm Cái Dầu, NM20-Vàm Mái Dầm, NM21- Vàm Cái Côn) chiếm khoảng 9% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp.

- Kết quả quan trắc đợt tháng 5: Có 13/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 41%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý.Trang 134 Kết quả có 04/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 13% có WQI từ 26-50 (màu da cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 14/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 44% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả chỉ có 01/32 vị trí (NM21-Vàm Cái Côn), chiếm khoảng 3,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp

- Kết quả quan trắc đợt tháng 8: Có 11/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 34%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 02/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 6,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 17/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 53% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng

từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả có 02/32 vị trí (NM11-Sông Ba Láng, NM31-Kênh Hậu Giang 3, Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng) chiếm khoảng 6,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp.

- Kết quả quan trắc tháng 10: Có 07/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 22%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 19/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 59,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 06/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 19% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng

từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung, chất lượng nước mặt tại một số khu vực bị ô nhiễm ở mức cao, cụ

thể: Khu vực Tp. Vị Thanh có 03/03 điểm, khu vực huyện Vị Thủy có 4/4 điểm, khu vực huyện Châu Thành A có 4/6 điểm và khu vực thị xã Ngã Bảy 04/04 điểm quan trắc có giá trị WQI nằm trong khoảng màu đỏ đến màu da cam; chất lượng nước tại các khu vực này chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Các khu vực còn lại hầu hết có chất lượng nước tương đối tốt (khu vực Châu Thành, thị xã Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp, thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ).

- Qua kết quả chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước mặt năm 2017 có xu hướng ô nhiễm gia tăng so với các năm trước, cụ thể: Năm 2017 có 09 điểm có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) tăng 03 điểm so với năm 2015 và tăng 02 điểm so với năm 2016; Có đến 11 điểm có WQI từ 26-50 (màu da cam) tăng 01 điểm so với 2015 và giảm 02 điểm so với 2016; Có 12 điểm có WQI từ 51-75 (màu vàng) giảm 4 điểm so với năm

2015 và không thay đổi so với năm 2016.

Simple

Date (Publication)
2017/12/31
Purpose

Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2017

Status
Completed
Owner
  Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang
Số 03, đường Xô Viết, Phường 5 , Thành phố Vị Thanh , Tỉnh Hậu Giang , 95057 , Việt Nam
02933878894
02933878895
https://sotainguyen.haugiang.gov.vn/
Hours of service

Sáng: từ 8 giờ đến 12 giờ. Chiều từ 1 giờ đến 5 giờ.

Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần

Use limitation

Khai thác dữ liệu cần có sự đồng ý, cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường

Language
Vietnamese
Character set
UTF8
Topic category
  • moiTruong
Description

Năm 2017 tỉnh Hậu Giang

N
S
E
W
thumbnail


Place
  • Hậu Giang

Theme
  • Môi trường

  • Quan trắc

Spatial representation type
Text, table
Reference system identifier
VN 2000

Hệ quy chiếu tọa độ VN - 2000 2000/07/12

Name
DVD
Distribution format
  • PDF ( )

Hierarchy level
Attribute
Level description

Thông tin chất lượng được áp dụng cho toàn bộ tập dữ liệu

Absolute external positional accuracy

Conformance result

Date (Publication)
Statement

Thu thập tại sở TNMT tỉnh Hậu Giang

File identifier
F7C8DD12-3106-438B-B19F-BF9F23025F107 XML
Metadata language
Vietnamese
Character set
UTF8
Hierarchy level
Attribute
Date stamp
2023/05/04
Metadata standard name

ISO 19115:2003/19139

Metadata standard version

1.0

Author
  Công ty Cổ phần Tecotec Group
Tầng 2, Tòa nhà CT3A, KĐT Mễ Trì Thượng, Phường Mễ Trì , Quận Nam Từ liêm , Thành phố Hà Nội , 100000 , Việt Nam
+84-24-35763500
+84-24-35763498
https://tecotec.com.vn
Hours of service

Sáng: từ 8 giờ đến 12 giờ. Chiều từ 1 giờ đến 5 giờ.

Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần

 
 

Overviews

overview

Spatial extent

N
S
E
W
thumbnail


Keywords

Môi trường Quan trắc

Provided by

logo
Access to the portal
Read here the full details and access to the data.

Associated resources

Not available


  •   About
  •   Github
  •