moiTruong
Type of resources
Topics
Provided by
Years
Formats
Representation types
status
Scale
-
Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2022 Số 36/BC-UBND ngày 24/02/2023
-
Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2017. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau: 1.Chất lượng môi trường không khí Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng. Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng không khí đang có xu hướng bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu vực đô thị, khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu dân cư, cụ thể như sau: - Có 4/13 điểm có kết quả thông số NO2 cao hơn các điểm khác và hầu hết đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT, mức vượt từ 1,2 đến 2,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long); các điểmcòn lại đều đạt giới hạn cho phép. - Có 04/13 điểm quan trắc có kết quả đo tiếng ồn vượt giới hạn cho phép (QCVN 26:2010/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK09 (KCN Sông Hậu), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh), KK19 (Gần bãi rác Tân Long). - Có 03/13 điểm quan trắc có kết quả bụi lơ lửng (TSP) vượt giới hạn cho phép (QCVN 05:2013/BTNMT), mức độ vượt từ 1,0 đến 1,2 lần tại các vị trí: KK04 (Ngã ba Cái Tắc-TT Cái Tắc), KK06 (Ngã ba QL1A – Chợ Ngã Bảy), KK12 (Trước cổng KCN Tân Phú Thạnh). - Đối với các thông số CO, SO2, H2S qua các đợt quan trắc đều đạt quy chuẩn quy định. - Điểm quan trắc nền KK01 (Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng) có tất cả các thông số quan trắc đều đạt giới hạn cho phép của quy chuẩn quy định. - Nhìn chung kết quả quan trắc năm 2017 đối với các thông số TSP, CO và H2S có kết quả đều cao hơn các năm trước. Riêng 2 thông số SO2 và tiếng ồn có kết quả quan trắc xấp xỉ với các năm trước. Đối với thông số NO2 có kết quả thấp hơn năm 2015 và năm 2016 2. Chất lượng môi trường nước mặt Chất lượng nước mặt tại một số khu vực quan trắc trên địa bàn tỉnh đã bị ô nhiễm bởi các thông số quan trắc như: Fe, TSS, N-NH4+, BOD5, COD, Coliform đều vượt quy chuẩn so với cột A2 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT; Đặc biệt 2 thông số Coliforms và TSS đã góp phần làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt theo đánh giá WQI, cụ thể như sau: - Kết quả quan trắc đợt tháng 3: Kết quả tính toán có 19/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 59%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ). Điều đó cho thấy nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 03/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 9,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 07/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 22% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả đợt tháng 3 có 03/32 vị trí (NM19-Vàm Cái Dầu, NM20-Vàm Mái Dầm, NM21- Vàm Cái Côn) chiếm khoảng 9% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. - Kết quả quan trắc đợt tháng 5: Có 13/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 41%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý.Trang 134 Kết quả có 04/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 13% có WQI từ 26-50 (màu da cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 14/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 44% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả chỉ có 01/32 vị trí (NM21-Vàm Cái Côn), chiếm khoảng 3,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp - Kết quả quan trắc đợt tháng 8: Có 11/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 34%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 02/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 6,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 17/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 53% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Kết quả có 02/32 vị trí (NM11-Sông Ba Láng, NM31-Kênh Hậu Giang 3, Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng) chiếm khoảng 6,0% có WQI từ 75 đến 90 (màu xanh lá cây): Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. - Kết quả quan trắc tháng 10: Có 07/32 vị trí (chiếm tỷ lệ 22%) có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm ở mức cao, cần có biện pháp xử lý. Kết quả có 19/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 59,0% có WQI từ 26-50 (màu cam), chất lượng nước đảm bảo sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Có 06/32 điểm quan trắc chiếm tỷ lệ 19% có kết quả tính toán WQI nằm trong khoảng từ 51 – 75 (màu vàng): Chất lượng nước tại các vị trí này sử dụng tốt cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung, chất lượng nước mặt tại một số khu vực bị ô nhiễm ở mức cao, cụ thể: Khu vực Tp. Vị Thanh có 03/03 điểm, khu vực huyện Vị Thủy có 4/4 điểm, khu vực huyện Châu Thành A có 4/6 điểm và khu vực thị xã Ngã Bảy 04/04 điểm quan trắc có giá trị WQI nằm trong khoảng màu đỏ đến màu da cam; chất lượng nước tại các khu vực này chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Các khu vực còn lại hầu hết có chất lượng nước tương đối tốt (khu vực Châu Thành, thị xã Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp, thị xã Long Mỹ và huyện Long Mỹ). - Qua kết quả chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước mặt năm 2017 có xu hướng ô nhiễm gia tăng so với các năm trước, cụ thể: Năm 2017 có 09 điểm có kết quả WQI < 25 (màu đỏ) tăng 03 điểm so với năm 2015 và tăng 02 điểm so với năm 2016; Có đến 11 điểm có WQI từ 26-50 (màu da cam) tăng 01 điểm so với 2015 và giảm 02 điểm so với 2016; Có 12 điểm có WQI từ 51-75 (màu vàng) giảm 4 điểm so với năm 2015 và không thay đổi so với năm 2016.
-
Quyết định Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy may mặc Hansoll Bông Sen Vina của Công ty TNHH Hansoll Bông Sen Vina: - Tên dự án: Nhà máy may mặc Hansoll Bông Sen Vina - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hansoll Bông Sen Vina - Địa điểm thực hiện dự án: Lô A9, đường nội bộ, Cụm công nghiệp Tân Lập, xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. - Phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất của dự án: + Tổng diện tích dự án: 64.193 m2. + Công suất: Sản xuất, gia công hàng may mặc giai đoạn 1 là 20.000.000 sản phẩm/năm và giai đoạn 2 nâng công suất lên 40.000.000 sản phẩm/năm
-
Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp 2020: - Quan trắc môi trường không khí: 27 điểm tập trung các tại khu vực dân cư, khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực đô thị. - Quan trắc môi trường nước mặt: 58 điểm tập trung dọc theo sông Tiền, sông Hậu, các kênh rạch nội đồng. - Quan trắc môi trường nước ngầm: 24 điểm Các điểm thu điểm nước ngầm là các giếng tầng nông người dân tự khoan, nguồn nước được sử dụng để tưới cây, vệ sinh trong chăn nuôi, một số ít hộ sử dụng cho sinh hoạt - Nước ngầm cụm giếng khoan, Các điểm lấy điểm được chọn là các cụm giếng tại thành phố Cao Lãnh, huyện Tháp Mười và Tam Nông, thành phố SaĐéc. Tổng số giếng quan trắc theo kế hoạch được phê duyệt là 18 điểm - Quan trắc môi trường nước thải: 10 điểm nước thải sinh hoạt thu tại các chợ và khu dân cư, điểm nước thải công nghiệp thu tại các đơn vị phát sinh nước thải đặc trưng trong tỉnh Đồng Tháp. - Quan trắc chất lượng đất; 17 điểm đất thu trong năm 2020 là đất nông nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp.
-
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ năm 2022 Dự án: Nhà máy đường Phụng Hiệp Giai đoạn: hoạt động
-
Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp 2022: - Quan trắc môi trường không khí: 25 điểm Thông số quan trắc cho các điểm quan trắc trên: Áp suất khí quyển, Nhiệt độ, Độ âm, Tốc độ gió, Hướng gió, Tiếng Ồn, Bụi lơ lửng, SO2, NO2, CO. - Quan trắc môi trường nước mặt: 42 điểm Thông số quan trắc: Nhiệt độ, pH, Độ đục, Độ dẫn điện, TDS, DO, Độ mặn, BOD5, TSS, COD, Amoni (NH4+), N-NO2-, NNO3-, Sunfat (SO42-), Phosphat (PO43-), Clorua (Cl-), Tổng dầu mỡ, Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Đồng (Cu), Thuỷ ngân (Hg), Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs), E. Coli, Coliforms - Quan trắc môi trường nước dưới đất: 19 điểm Thông số quan trắc các điểm quan trắc nước dưới đất: Nhiệt độ, pH, Độ đục, TDS, Độ cứng tổng số (tính theo CaCO3), Clorua (Cl-), Florua, Sắt (Fe), Sunfat (SO42-), Nitrate (NO3-), Nitrite (NO2-), Asen (As), Mangan (Mn), Chì (Pb), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Cadimi (Cd), Thủy ngân (Hg), Coliforms, E.Coli. - Điểm quan trắc trầm tích; 9 điểm. Thông số quan trắc chất lượng trầm tích: As, Pb, Zn. - Quan trắc chất lượng đất; 12 điểm. Thông số quan trắc chất lượng đất: As, Pb, Cu, Zn, Cd
-
Phiếu kết quả kiểm nghiệm. Quan trắc nước mặt tỉnh Hậu Giang đợt 03 (ngày 07/8/2017) với 35 điểm lấy mẫu đo với thông số pH, nhiệt độ, DO, Fe, N-NH4, N-NO2, N-NO3, TSS, P-PO43, BOD5, COD, As, Cd, Coliforms
-
Báo cáo Giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang, năm 2007. Qua các đợt quan trắc trong năm, tình hình chất lượng môi trường thể hiện như sau 1. Chất lượng môi trường nước: - Nước liên tục : các chỉ tiêu về nước liên tục khi khảo sát trên các tuyến kênh trong khu vực Tỉnh đều cho kết quả thấp hơn so với tiêu chuẩn so sánh (TCVN 5942-1995 loại A). Riêng chỉ tiêu DO khi khảo sát trên toàn tuyến đều không nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Dao động từ 0,2-2,5 mg/l. Điều này cho thấy trên tuyến khảo sát, chất lượng nước bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ đang ở mức đáng quan tâm. Giá trị thấp nhất đo được tại sông Cái lớn và kênh xáng Nàng Mau. 0,2-0,9 mg/l - Nước mặt : hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng nước mặt đều vượt tiêu chuẩn so sánh. Giá trị trung bình của BOD là 11,38 mg/l tăng hơn so với 2006 không đáng kể, SS là 73,0 mg/l giảm 13% so với năm 2006, N-NO2 là 0,075 mg/l tăng so với 2006 là 69% , N-NH3 là 0,34 mg/l không vượt so với 2006 và Coliform là 36578 MPN/100ml vượt 7,3 lần khi so với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5942-1995 loại A). Đa số các chỉ tiêu quan trắc đều xấp xỉ hoặc cao hơn so với kết quả quan trắc năm 2006. Điều đó chứng tỏ hiện tượng ô nhiễm hữu cơ nước mặt trên các kênh rạch trên địa bàn Tỉnh có dấu hiệu tăng lên với biên độ nhỏ. - Nước mặt ô nhiễm tập trung : các kết quả quan trắc cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều vượt Tiêu chuẩn so sánh và có dấu hiêu tăng nhẹ so với các năm trước. Giá trị trung bình của BOD là 10,4 tăng nhẹ so với 2006 (9,8 mg/l), SS là 69,99 mg/l vượt 1,35 lần. Các giá trị cao nhất đo được của 2 chỉ tiêu này tập trung tại khu vực nhà máy đường Vị Thanh. Chỉ tiêu Coliform có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2006 và xấp xỉ so với năm 2005, tuy nhiên vẫn cao gấp từ 5,6 lần so với tiêu chuẩn (TCVN 5942-1995 loại A : 5000 MPN/100ml). Giá trị cao nhất của Coliform đo được tại khu vực thượng lưu Nhà máy đường Phụng Hiệp. - Nước ngầm : chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức cho phép theo tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu độ pH, độ cứng, độ màu, hàm lượng NO3 và hàm lượng Fe ở mức xấp xỉ so với các năm trước và đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Riêng chỉ tiêu Coliform tuy có giảm ít so với năm trước nhưng vượt 986 lần so với tiêu chuẩn (TCVN 5944 – 1995). Điều này cho thấy cần có sự quan tâm hơn nữa đối với các kỹ thuật khai thác nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh, nhằm làm giảm tình trạng nhiễm bẩn nguồn nước. 2. Chất lượng môi trường không khí: - Nhìn chung các kết quả quan trắc phản ảnh chất lượng không khí khu vực tỉnh Hậu Giang vẫn ở mức độ cho phép. Giá trị của làm lượng CO, NOx, SOx ở mức xấp xỉ và giảm so với các năm trước. Nồng độ bụi lơ lửng trong không khí có giá trị trung bình là 0,31 mg/m3 ở mức xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép, riêng nồng độ bụi tại khu vực huyện Châu Thành (0,4mg/m3) và huyện Long Mỹ (0,49 mg/m3) cao hơn một ít so với tiêu chuẩn (TCVN 5937-1995 : 0,30 mg/m3). - Hàm lượng CO thu được đều cho kết quả xấp xỉ các năm trước và thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn so sánh (TCVN 5937-1995 : 40 mg/m3). Giá trị thu được dao động trong khoảng từ 0,89 – 3,44 mg/m3, trong đó giá trị cao nhất thu được ở huyện Châu Thành là 3,44 mg/m3 3. Chất thải rắn Tình hình chất thải rắn trên địa bàn tỉnh trong năm 2007 tăng khoảng 15% so với năm 2006. Việc thu gom và phân loại chất thải rắn nhìn chung vẫn ở mức độ khá thô sơ. Trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có nhà máy xử lý rác thải. Các bãi rác lộ thiên, mức độ xử lý vẫn còn thô sơ nên không tránh khỏi tình trạng ô nhiễm không khí xung quanh khu vực này, đặc biệt nguy hiểm và chưa có biện pháp xử chất rò rỉ rác về lâu sẽ gây nguy hại cho các nguồn nước của Tỉnh. 4. Môi trường đất và môi trường nông nghiệp - Phần lớn diện tích đất hiện nay trên địa bàn Tỉnh là đất nông nghiệp (chiếm 86,89%). Mặc dù đã có những hướng dẫn thực hiện về việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đúng quy trình nhưng do những hiểu biết hạn chế nên ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật cũng như sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý. Do vậy, vấn đề đặc biệt quan tâm là việc gây ô nhiễm đất và nguồn nước về lâu dài khi dư lượng hoá chất độc hại ngày càng tích tụ nhiều
-
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt năm 2010
-
Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Đồng Tháp 2017: - Quan trắc môi trường không khí: 27 điểm tập trung các tại khu vực dân cư, khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực đô thị. - Quan trắc môi trường nước mặt: 58 điểm tập trung dọc theo sông Tiền, sông Hậu, các kênh rạch nội đồng. - Quan trắc môi trường nước ngầm: 24 điểm Các điểm thu điểm nước ngầm là các giếng tầng nông người dân tự khoan, nguồn nước được sử dụng để tưới cây, vệ sinh trong chăn nuôi, một số ít hộ sử dụng cho sinh hoạt - Nước ngầm cụm giếng khoan, Các điểm lấy điểm được chọn là các cụm giếng tại thành phố Cao Lãnh, huyện Tháp Mười và Tam Nông, thành phố SaĐéc. Tổng số giếng quan trắc theo kế hoạch được phê duyệt 18 giếng - Quan trắc môi trường nước thải: 10 điểm nước thải sinh hoạt thu tại các chợ và khu dân cư, điểm nước thải công nghiệp thu tại các đơn vị phát sinh nước thải đặc trưng trong tỉnh Đồng Tháp. - Quan trắc chất lượng đất; 17 điểm đất thu trong năm 2017 là đất nông nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp.